DetailController

Những điểm mới về nâng lương, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ, có hiệu lực từ 15/8/2021

Ngày 29/6/2021 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức, viên chức, tập trung vào các nội dung sau:

1) Sửa đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định như sau:

Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Hiện nay, đối tượng áp dụng của chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước hạn nêu tại Thông tư 08/2013/TT-BNV là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành.

Như vậy, có thể thấy, quy định mới tại Thông tư 03/2021/TT-BNV giúp dễ dàng xác định đối tượng áp dụng của chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước hạn với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Đồng thời, phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau đây thì mới thuộc diện xét nâng bậc lương:

- (1) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

- (2) Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận về chế độ tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

2) Bổ sung thêm trường hợp tính xét nâng bậc lương thường xuyên

Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV bổ sung thêm trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên là thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, các trường hợp vẫn đang áp dụng không tính xét nâng bậc lương thường xuyên gồm:

- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;

- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc);

- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Như vậy, từ 15/8/2021, có tới năm trường hợp được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên.

3) Bổ sung 4 khoảng thời gian không tính xét nâng bậc lương

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV bổ sung một số thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên gồm:

- (1) Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).

Đây không phải quy định mới vì trước đó đã được đề cập đến tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng viên chức và khoản 2 Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng công chức. Tuy nhiên, quy định này chưa được nêu tại Thông tư 08/2013/TT-BNV về chế độ nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, việc bổ sung trường hợp này ở Thông tư 03/2021/TT-BNV đã thống nhất quy định của các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức.

- (2) Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Bởi theo khoản 2 Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. Do đó, đây cũng không là thời gian được tính vào thời gian nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức.

- (3) Thời gian thử thách với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Nếu thời gian này ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.

- (4) Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu.

Như vậy, ngoài bốn khoảng thời gian nêu trên, theo điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013 thì các trường hợp sau đây không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

+ (1) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

+ (2) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn;

+ (3) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.

4) Thay đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên

Cán bộ, công chức được nâng bậc lương thường xuyên nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- (1) Đủ thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh;

- (2) Đạt đủ hai tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương.

Theo đó, điều kiện về hai tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương được sửa đổi, bổ sung như sau:

Tiêu chuẩn

Từ 15/8/2021

Trước 15/8/2021

Cán bộ, công chức

Tiêu chuẩn 1

Được đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên

Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

Tiêu chuẩn 2

Không bị kỷ luật bằng một trong các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

Không bị kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

Viên chức

Tiêu chuẩn 1

Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

Tiêu chuẩn 2

Không bị kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Không bị kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

 

5/ Thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên có gì thay đổi?

Về thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Thông tư 03/2021 cũng điều chỉnh nhiều quy định gồm:

Bảng 1:

Trước 15/8/2021

Từ 15/8/2021 trở đi

Kéo dài 12 tháng

- Cán bộ bị cách chức;

- Công chức bị giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị cách chức

- Cán bộ bị cách chức;

- Công chức bị giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị cách chức.

Kéo dài 06 tháng

- Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm.

Trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

- Cán bộ, công chức và người lao động bị khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm.

Trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

Kéo dài 03 tháng

Viên chức và người lao động bị khiển trách

Viên chức bị khiển trách

Ngoài ra, Thông tư 03/2021 còn sửa đổi nhiều quy định về kéo dài thời gian nâng bậc lương trong một số trường hợp cụ thể sau đây:

STT

Trước 15/8/2021

Từ 15/8/2021 trở đi

1

Vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật (trước đây chỉ quy định “vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật)

Thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài nêu tại Bảng 1.

Thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài nêu tại Bảng 1.

2

Bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm)

Không quy định

Thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng nêu tại Bảng 1.

3

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là Đảng viên bị kỷ luật Đảng

- Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm (văn bản đã hết hiệu lực).

- Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định.

- Nnếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính: Thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính;

- Nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính: Thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính.

 

6) Quy định mới về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn

Nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021 như sau: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ

Trong khi đó, về số lần được nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013 quy định như sau: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

Theo quy định này, vẫn không thực hiện nâng bậc lương trước hạn hai lần liên tiếp do lập thành tích xuất sắc nhưng quy định mới đã không còn phân biệt trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh như quy định cũ mà chỉ quy định chung trong thực hiện nhiệm vụ.

Ngoài ra, Thông tư 03/2021/TT-BNV còn quy định về 03 thay đổi về phụ cấp thâm niên vượt khung từ 15/8/2021 như sau:

- (1) Thêm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung;

- (2) Bổ sung cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các quy định của Thông tư 04/2005/TT-BNV.

- (3) Sửa đổi quy định về việc kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi cán bộ, công chức, viên chức không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

Với trường hợp này thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên trong một trong hai trường hợp:

+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm;

+ Bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức.

Trong đó, các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên gồm:

+ Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ bị kỷ luật cách chức; Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

+ Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm...

+ Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách…

Lê Thị Chỉnh, Trưởng phòng TC-HC
Cục QLTT Ninh Thuận

ViewElegalDocument

ViewLink

com.soft.name.link
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc